Câu hỏi 1: Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
Trả lời:
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007; có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Câu hỏi 2: Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm bao nhiêu chương? Bao nhiêu điều?
Trả lời: Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm có 07 chương 72 điều.
Chương I: Những quy định chung gồm có 08 điều ( từ Điều 1 đến Điều 8);
Chương II: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa có 3 mục 14 điều:
Mục 1: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có 08 điều ( từ Điều 9 đến Điều 16);
Mục 2: Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng có 02 điều ( từ Điều 17 đến Điều 18);
Mục 3: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gồm 04 điều ( từ Điều 19 đến Điều 22)
Chương III: Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng gồm 06 mục
Mục 1: Quy định chung về biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có 05 điều ( từ Điều 23 đến Điều 27);
Mục 2: Quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất có 04 điều ( từ Điều 28 đến Điều 31);
Mục 3: Quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu gồm 02 điều ( từ Điều 32 đến Điều 33);
Mục 4: Quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu có 04 điều ( từ Điều 34 đến Điều 37);
Mục 5: Quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường có 04 điều ( từ Điều 38 đến Điều 41);
Mục 6: Quản lý chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng có 03 điều ( từ Điều 42 đến Điều 44);
Chương IV: Kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 02 mục:
Mục 1: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có 07 điều ( từ Điều 45 đến Điều 51)
Mục 2: Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa có 02 điều ( từ Điều 52 đến Điều 53)
Chương V: Giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 04 mục:
Mục 1: Giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 05 điều (từ Điều 54 đến Điều 58)
Mục 2: Bồi thường thiệt hại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 05 điều (từ Điều 59 đến Điều 63)
Mục 3: Giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm 02 điều ( từ Điều 64 đền Điều 65)
Mục 4: Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 02 điều ( từ Điều 66 đến Điều 67).
Chương VI: Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm 03 điều ( từ Điều 68 đến Điều 70).
Chương VII: Điều khoản thi hành gồm 02 điều ( từ Điều 71 đến Điều 72).
Câu hỏi 3: Thế nào là sản phẩm, hàng hóa?
Trả lời:
Sản phẩm: là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).
Hàng hoá: là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).
Câu hỏi 4: Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn là gì?
Trả lời:
Sản phẩm, hàng hoá không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hoá nhóm 1) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường ( Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).
Câu hỏi 5: Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn là gì?
Trả lời:
Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường ( Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).
Câu hỏi 6: Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là gì? Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý dựa trên cơ sở nào?
Trả lời:
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa: là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng ( Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hoá được quản lý như sau:
Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Câu hỏi 7: Các chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa?
Trả lời:
Điều 6 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007 quy định các chính sách của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm các chính sách sau:
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hoá và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.
2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Câu hỏi 8: Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa gồm:
1. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hoá được quản lý như sau:
a) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá Việt Nam.
3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Câu hỏi 9: Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa: Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hoá bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.
Điều kiện, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.
Điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hoá của tổ chức, cá nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Câu hỏi 10: Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa hiện hành?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1. Sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hoá đã bị Nhà nước cấm lưu thông.
2. Sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hoá không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hoá không có nguồn gốc rõ ràng.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hoá, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hoá đã hết hạn sử dụng.
5. Dùng thực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.
6. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.
10. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hoá đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
11. Sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hoá bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng hoá đó.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
13. Lợi dụng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.